1. Cấu trúc Make + sb/sth + adj (làm cho)
Trong giao tiếp tiếng Anh, người ta thường sử dụng cấu trúc này.
Ví dụ:
– The film makes me sad.
(Bộ phim làm tôi buồn)
– He makes me happy
(Anh ấy làm tôi hạnh phúc)
– His gift makes me very happy
(Món quà của cô ấy làm tôi rất hạnh phúc)
2. Cấu trúc Make + possible/ impossible
a. Cấu trúc Make it possible/impossible (for sb) + to V
Nếu trong câu theo sau make là to V thì phải thêm it đứng giữa make và possible/impossible.
Ví dụ: Phân tích câu dưới đây:
The new motobike make possible to go to school easily and quickly.
=> Ta thấy theo sau make có to V (to go), vì vậy ta phải thêm it vào giữa make và possible.
=> Vì vậy câu đúng phải là: The new motobike make it possible to go to school easily and quickly.
Ngoài ra, ở cấu trúc trên, bạn cũng có thể thay từ possible/ impossible bằng các từ khác như difficult, easy…
Ví dụ:
– Studying abroad makes it easier for me to settle down here.
(Học ở nước ngoài giúp tôi định cư ở đây dễ dàng hơn).
b. Cấu trúc Make possible/ impossible + N/ cụm N
Cấu trúc này ngược lại hoàn toàn với cấu trúc make possible ở trên.
Nếu theo sau make là một danh từ hoặc cụm danh từ thì “tuyệt đối” không đặt it ở giữa make và possible/impossible.
Ví dụ:
– The Internet makes possible much faster communication.
(Internet giúp giao tiếp nhanh hơn).
=> Do Faster communication là một cụm danh từ nên ta dùng make possible.