Những quy định khi đặt tên ở Việt nam

Việc đặt tên cho con là bước khởi đầu quan trọng, thể hiện kỳ vọng, văn hoá, và cả trách nhiệm pháp lý. Tuy nhiên, theo Bộ luật Dân sự 2015 và Thông tư 04/2020/TT‑BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch, cha mẹ cần tránh những loại tên không phù hợp.

1. Tên phải là chữ của tiếng Việt hoặc ngôn ngữ dân tộc Việt Nam

Theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015, tên của công dân Việt Nam phải viết bằng chữ cái tiếng Việt hoặc chữ dân tộc. Những cái tên như Elizabeth, Maradona, Alice… bị coi là không hợp lệ khi đăng ký khai sinh

Trường hợp trẻ mang quốc tịch Việt, dù cha mẹ là người nước ngoài, tên vẫn phải theo quy định này. Nếu muốn dùng tên nước ngoài, có thể làm biệt danh bên ngoài nhưng không ghi trên giấy khai sinh.

2. Không được dùng số, ký tự đặc biệt hoặc ký tự lẻ

Cũng theo khoản 3 Điều 26, tên không được là số (Ví dụ: “Nguyễn Văn 1”) hoặc ký tự đặc biệt như “@”, “#”, “$”…, cũng không được là ký tự đơn lẻ không nằm trong bảng chữ cái

3. Cấm đặt tên xâm phạm quyền, gây xúc phạm, trái đạo đức hoặc văn hoá

Tên không được vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không trái với các nguyên tắc dân sự: bình đẳng, thiện chí, trung thực, không vi phạm luật; không xúc phạm truyền thống, văn hoá dân tộc

Thông tư 04/2020/TT‑BTP (có hiệu lực từ ngày 16/7/2020) tiếp tục nhấn mạnh tên phải “giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam”

4. Tên không nên quá dài hoặc khó sử dụng

Thông tư 04/2020/TT‑BTP quy định tên không được dài quá mức gây khó khăn trong cấp giấy tờ như CCCD, hộ chiếu, bằng lái, thẻ ngân hàng… Mặc dù chưa xác định số ký tự cụ thể, nhưng thực tế khi tên quá dài, cơ quan cấp giấy thường phải viết tắt, gây phiền toái .

Hậu quả khi vi phạm

– Không được cấp giấy khai sinh nếu tên bị coi là không hợp lệ.

– Có thể bị phạt hành chính từ 1–5 triệu đồng nếu cố tình sử dụng tên vi phạm trên giấy tờ

z6727200998078_b8fdb4bf7ebd02d6b8e7ac4815792ac1