Be going to là cấu trúc được dùng trong thì tương lai gần. Để diễn tả sự việc, hành động sẽ diễn ra trong tương lai với mục đích, dự định cụ thể.
Cấu trúc be going to dạng khẳng định
S + be going to + V
Ví dụ
– I’m going to get married this weekend.
(Tôi sẽ kết hôn vào cuối tuần này.)
Cấu trúc be going to dạng phủ định
S + be + not + going to + V
Ví dụ:
– He isn’t going to buy a car next month.
Anh ấy không định mua xe vào tháng sau.
Cấu trúc be going to dạng nghi vấn
Be + S + going to + V
Ví dụ
– Are you going to sell this car?
(Bạn định bán chiếc xe này à?)
Be going to được dùng để diễn tả một hành động sắp xảy ra trong tương lai gần.
Ví dụ:
– I’m going to have an appointment on the weekend.
(Tôi sẽ có một cuộc hẹn vào cuối tuần.)
Be going to được dùng khi người nói muốn dự đoán một điều gì đó. (Khả năng xảy ra cao và có dự định từ trước).
Ví dụ:
– Look! It’s going to be sunny.
(Nhìn kìa!Trời sẽ nắng đó.)
Be going to dùng để nói về một dự định trong quá khứ nhưng chưa được thực hiện.( bo sẽ có dạng là was/were.)
Ví dụ:
– Yesterday I was going to play soccer
(Hôm qua, tôi đã định đi đá bóng.)