1. Cấu trúc Make + somebody + do sth (Sai khiến ai đó làm gì)
Ví dụ:
– He makes her do all the housework. (Anh ta bắt cô ấy làm hết việc nhà)
– The teacher makes her students go to school early. (Giáo viên bắt học sinh của mình đi học sớm).
2. Cấu trúc Make + somebody + to verb (buộc phải làm gì)
Ví dụ:
– Don’t make me cry (Đừng làm tôi khóc)
– She makes me go out. (Cô ấy bắt tôi ra ngoài)
Cấu trúc này thường ở dạng bị động chuyển thể từ cấu trúc trên. Khi muốn sai khiến ai đó làm gì ở thể chủ động, ta dùng cấu trúc “Make sb do sth”. Trong câu bị động, sử dụng dùng cấu trúc “Make sb to do sth”.
Ví dụ:
– My teacher makes me do homework. (Giáo viên của tôi bắt tôi làm bài tập)
=> I am made to do homework . (Tôi bị buộc phải làm bài tập).
– Nam makes his girlfriend be at home after wedding. (Hùng bắt bạn gái ở nhà sau khi cưới).
=> Nam’s girlfriend is made to be at home after wedding. (Bạn gái của Nam buộc phải ở nhà sau khi cưới)
3. Cấu trúc Make + sb/sth + adj (làm cho)
Trong giao tiếp tiếng Anh, người ta thường sử dụng cấu trúc này.
Ví dụ:
– The film makes me sad. (Bộ phim làm tôi buồn)
– He makes me happy (Anh ấy làm tôi hạnh phúc)
– His gift makes me very happy (Món quà của cô ấy làm tôi rất hạnh phúc)