Câu so sánh ngang bằng được dùng khi so sánh giữa các sự vật, hiện tượng hay con người ở cấp độ ngang bằng với nhau.
Công thức:
Khẳng định: S + to be + as + adj + as + N/ pronoun.
Phủ định: S + to be + not + as/ so + adj + as + N/ pronoun.
Trong đó:
S là chủ ngữ, là danh từ chỉ người hoặc sự vật
V là động từ theo sau danh từ
Adj là tính từ được sử dụng
Chú ý:
Dấu hiệu nhận biết câu so sánh bằng là nếu xuất hiện từ “as” thì chắc chắn đằng sau câu đó sẽ có từ “as”.
Ở dạng phủ định, “as” ở trước tính từ có thể thay bằng “so”.
Sau as phải là một đại từ nhân xưng, không được là một đại từ đóng vai trò là tân ngữ. Danh từ dùng để so sánh phải có các tính từ tương đương
Ví dụ:
This room is as big as my room. (Căn phòng này rộng bằng căn phòng của tôi.)
She isn’t as tall as her brother. (Cô ấy không cao bằng em trai của cô ấy.)
That fridge’s price is four times as high as we expected. (Giá tủ lạnh này cao gấp ba lần so với chúng tôi dự kiến.)