1. Diễn tả sự việc ở hiện tại (present subjunctive)
Động từ sau chủ ngữ hai sẽ chia ở quá khứ đơn, nếu sử dụng động từ to be thì chia là were ở tất cả các ngôi.
S1 + would rather that + S2 + [verb in simple past tense] …
Ví dụ:
– I would rather that today were Monday. (Infact, it is not Monday).
Tôi muốn hôm nay là thứ 2. (Trên thực tế hôm nay không là thứ 2)
Nếu muốn thành lập thể phủ định dùng didn’t + verb hoặc were not sau chủ ngữ hai.
Ví dụ:
– Linda would rather that her mother didn’t work more than 10 hours per day.
Linda muốn mẹ cô ấy không làm việc nhiều hơn 10 tiếng mỗi ngày.
2. Diễn tả sự việc đối lập với thực tế ở hiện tại
S1 + would rather that + S2 + [verb in simple past tense] …
Động từ sau chủ ngữ hai sẽ chia ở quá khứ đơn, nếu sử dụng động từ to be thì chia là were ở tất cả các ngôi.
Ví dụ:
– Hana would rather that her father worked fewer 9 hours per day as he used to. (In fact he works 9 hours per day).
Hana muốn bố cô ấy làm việc ít hơn 10 tiếng 1 ngày như trước đây. (Trên thực tế bố cô ấy làm việc 9 tiếng mỗi ngày)
Nếu muốn thành lập thể phủ định dùng didn’t + verb hoặc were not sau chủ ngữ hai.
3. Diễn tả sự việc trái ngược với thực tế ở quá khứ
S1 + would rather that + S2 + past perfect …
Động từ sau chủ ngữ hai sẽ chia ở dạng quá khứ hoàn thành, ở thể phủ định sẽ có dạng hadn’t + PII
– Ching Chong would rather that he had finished the work yesterday.
(Ching Chong did not finish the work yesterday).
Ching Chong muốn anh ấy hoàn thành công việc ngày hôm qua.
(Ching Chong đã không hoàn thành công việc ngày hôm qua)