1. Khi nói về dự định, kế hoạch
– Chúng ta thường dùng cấu trúc này trong văn phong trang trọng để nói về những dự định, kế hoạch chính thức.
Ví dụ:
The President is to visit Nigeria next month.
(Tổng thống sẽ tới thăm Nigeria vào tháng tới.)
2. Khi nói về những hành động đã được an bài
Cấu trúc này cũng được dùng để nói về những hành động được an bài, theo định mệnh là sẽ xảy ra trong tương lai.
Ví dụ:
I thought we were saying goodbye forever. But we were to meet again, many years later, under very strange circumstances.
(Tôi cứ tưởng chúng tôi sẽ phải nói lời chia ly mãi mãi. Nhưng chúng tôi đã được an bài là sẽ gặp lại nhau, nhiều năm sau đó, trong những tình huống vô cùng lạ lùng.)
3. Dùng trong câu điều kiện
Cấu trúc này thường được dùng trong mệnh đề if khi mệnh đề chính diễn đạt một tiền điều kiện: Một điều phải xảy ra trước nếu muốn một điều khác xảy ra. (Nếu muốn… thì phải..)
Ví dụ:
If we are to get there by lunchtime we had better hurry.
(Nếu chúng ta muốn tới được đó trước bữa trưa thì chúng ta phải nhanh lên.)
4. Dùng để diễn đạt mệnh lệnh
Chúng ta cũng dùng cấu trúc này để đưa ra mệnh lệnh, thường dùng khi cha mẹ nói với con cái.
Ví dụ:
You are to do your homework before you watch TV.
(Con phải làm bài tập trước khi xem TV.)