Tính từ sở hữu
Đây là loại tính từ trong tiếng Anh phổ biến nhất, dùng để chỉ sự sở hữu của danh từ đó thuộc về ai. Với mỗi ngôi xưng, sẽ có một dạng tính từ sở hữu riêng biệt như sau:
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi thứ nhất | My: của tôi | Our: của chúng tôi |
Ngôi thứ hai | Your: của anh | Your: của các bạn |
Ngôi thứ ba | His: của anh ấy/ Her: của chị ấy/ Its: của nó | Their: của họ |
Ví dụ:
- My hair: tóc của tôi
- His neighbors: những người hàng xóm của anh ấy
- Their garden: ngôi vườn của họ
Tính từ định lượng
Đây là loại tính từ dùng để chỉ số lượng của một đối tượng nào đó. Tính từ định lượng trả lời cho câu hỏi “how much/how many”. Những từ có thể là tính từ định lượng là: a, an, many, a lot, 5,…
Ví dụ:
- a cup of tea: một cốc trà
- 1000 students: 1000 học sinh
- a few tables: một vài cái bàn
Tính từ chỉ thị
Tính từ chỉ thị dùng để mô tả đang nói đến danh từ hoặc đại từ nào. Có 4 tính từ chỉ thị là: this, that, these, those. Tính từ chỉ thị đứng trước danh từ mà tính từ ấy nhắc đến.
Ví dụ:
- these donuts: những chiếc bánh rán vòng này
- that tree: cái cây đó
- those people: những người đó
Tính từ nghi vấn
Tính từ nghi vấn trong câu hỏi hoặc thuật lại câu hỏi. Các tính từ nghi vấn là whose, what, which. Tính từ nghi vấn phải đứng trước danh từ.
Ví dụ:
- What color do you like?: Cậu thích màu gì?
- She is thinking about which dress to wear.: Chị ấy đang nghĩ về việc nên mặc chiếc váy nào.
- Whose pen is this?: Bút của ai đây?
Tính từ phân phối
Tính từ phân phối là tính từ chỉ thành phần nào đó cụ thể trong một nhóm đối tượng. Các tính từ phân phối là: every, any, each, either, neither.
Ví dụ:
- Every person in the office: Mỗi người trong văn phòng
- I don’t like any of these brands: Tôi không thích bất cứ nhãn hiệu nà trong số này
- Each friend I have is very kind: Mỗi người bạn tôi có rất tử tế