1. Cấu trúc Make + somebody + do sth (Sai khiến ai đó làm gì)
Ví dụ:
– He makes her do all the housework.
(Anh ta bắt cô ấy làm hết việc nhà)
– The teacher makes her students go to school early.
(Giáo viên bắt học sinh của mình đi học sớm).
Những cấu trúc đồng nghĩa với cấu trúc trên: Get sb to do st hoặc Have sb do sth
Ví dụ:
– I make Peter fix my car (Tôi bắt Peter sửa ô tô cho tôi)
=> I’ll have Peter fix my car
=> I’ll get Peter to fix my car.
2. Cấu trúc Make + somebody + to verb (buộc phải làm gì)
Ví dụ:
– Don’t make me cry
(Đừng làm tôi khóc)
– She makes me go out.
(Cô ấy bắt tôi ra ngoài)
Cấu trúc này thường ở dạng bị động chuyển thể từ cấu trúc trên. Khi muốn sai khiến ai đó làm gì ở thể chủ động, ta dùng cấu trúc “Make sb do sth”. Trong câu bị động, sử dụng dùng cấu trúc “Make sb to do sth”.
Ví dụ:
– My teacher makes me do homework. (Giáo viên của tôi bắt tôi làm bài tập)
=> I am made to do homework . (Tôi bị buộc phải làm bài tập).
– Nam makes his girlfriend be at home after wedding. (Hùng bắt bạn gái ở nhà sau khi cưới).
=> Nam’s girlfriend is made to be at home after wedding. (Bạn gái của Nam buộc phải ở nhà sau khi cưới)