Should là một động từ khuyết thiếu. Nó không thêm -s khi đi với ngôi thứ ba số ít.
Ví dụ:
The postman should be here soon. (Người đưa thư nên sớm có mặt ở đây.)
KHÔNG DÙNG: The postman shoulds…
Câu hỏi và phủ định được thành lập mà không cần do.
Ví dụ:
Should we tell Judy? (Chúng ta có nên nói với Judy không?)
KHÔNG DÙNG: Do we should…?
Should được theo sau bởi một động từ nguyên thể không to.
Ví dụ:
Should I go? (Tôi có nên đi không?)
KHÔNG DÙNG: Should I to go.
She should be told the truth.
(Cô ấy nên được biết sự thật.)
Dạng phủ định rút gọn là shouldn’t.
Ví dụ:
The meeting shouldn’t take long. (Buổi họp không nên kéo dài lâu.)
Should có thể dùng để nói về bổn phận: những điều mà một người nên làm.
Ví dụ:
Everybody should wear car seat belts. (Mọi người nên thắt dây an toàn.)
Có thể dùng để nói những điều chúng ta nghĩ là có thể xảy ra vì nó có lý và bình thường.
Ví dụ:
She’s away, but she should be back tomorrow. (Cô ấy đi vắng nhưng cô ấy có thể trở về vào ngày mai.)