1. Cách viết:
singular noun (danh từ số ít) + ‘s: my father’s car (ô tô của bố tôi).
plural noun (danh từ số nhiều) + ‘: my parents’ house (nhà của bố mẹ tôi).
irregular plural + ‘s: the children’s room (phòng của lũ trẻ), men’s clothes (quần áo nam), women’s rights (quyền của phụ nữ).
Đôi khi, chúng ta chỉ cần thêm dấu (‘) cho danh từ số ít có tận cùng là -s; đặc biệt trong tên ngoại quốc và cổ điển.
Ví dụ:
Socrates’ ideas. (Ý tưởng của Socrates)
Dickens’ novels. (Tiểu thuyết của Dickens)
Nhưng ‘s thông dụng hơn.
Ví dụ:
Mr Lewis’s dog. (Chó của ông Lewis.)
Chúng ta có thể thêm ‘s hoặc dấu (‘) cho toàn cụm.
Ví dụ:
the man next door’s wife. (Vợ của người đàn ông nhà bên.)
Henry the Eighth’s six wives. (Sáu người vợ của Henry VIII.)
the Smiths’ new house. (Nhà mới của gia đình Smiths.)
Chú sự khác biệt.
Ví dụ:
Joe and Ann’s children. (=> những đứa trẻ là con chung của Joe và Ann)
Joe’s and Ann’s children. (=> những đứa trẻ là con riêng của Joe và của Ann)
2. Hình thức sở hữu ‘s và những từ hạn định khác
Khi dùng với sở hữu cách, danh từ thường không có mạo từ hay các từ hạn định, từ chỉ sở hữu khác đi kèm. Mạo từ xác định thường được lược bỏ khi dùng sở hữu cách.
Ví dụ:
the car that is John’s (= John’s car)
(Xe của John.)
KHÔNG DÙNG: the John’s car HAY John’s the car.
Tuy nhiên danh từ chỉ chủ sở hữu có thể có mạo từ riêng của nó.
Ví dụ:
the car that is the boss’s (the boss’s car.)
(Xe của ông chủ.)
Khi chúng ta muốn dùng một danh từ với a/an hoặc this/that… với sở hữu cách, chúng ta hay dùng cấu trúc of mine.
Ví dụ:
She’s a cousin of John’s. (Cô ấy là em họ của John.)
KHÔNG DÙNG: …a John’s cousin.
I saw that stupid boyfriend of Angie’s yesterday.
(Tớ đã gặp cậu bạn trai ngốc nghếch của Angie vào ngày hôm qua.)
KHÔNG DÙNG: ...that Angie’s stupid boyfriend…