1. Sự khác nhau
Much được dùng với danh từ không đếm được; many được dùng với danh từ đếm được số nhiều.
Ví dụ:
I haven’t got much time. (Tôi không có nhiều thời gian.)
I don’t know many of your friends. (Tôi không biết nhiều bạn bè của anh.)
2. much/many + danh từ: không có of
Chúng ta không dùng of sau much/many khi không có những từ hạn định khác (ví dụ: mạo từ hoặc sở hữu từ).
Ví dụ:
She didn’t eat much breakfast. (Cô ấy không ăn sáng nhiều.)
KHÔNG DÙNG: …much of breakfast.
There aren’t many large glasses left. (Không còn nhiều cốc lớn.)
KHÔNG DÙNG: …many of large glasses left.
Tuy nhiên, much of có thể đứng trước tên riêng và địa danh.
Ví dụ:
I’ve seen too much of Howard recently.
(Gần đây tôi gặp Howard nhiều quá.)
Not much of Denmark is hilly.
(Đan Mạch không có nhiều đồi gò.)
3. Much/many of + từ hạn định + danh từ
Trước các từ hạn định (như a, the, my, this) và đại từ, chúng ta dùng much of và many of.
Ví dụ:
How much of the house do you want to paint this year?
(Bao nhiêu phần ngôi nhà anh muốn sơn trong năm nay?)
I won’t pass the exam: I’ve missed too many of my lessons.
(Tôi sẽ thi trượt mất, tôi đã bỏ lỡ quá nhiều bài giảng.)
How many of you are there? (Có bao nhiêu người trong số các bạn ở đó?)
4. Many/much khi không có danh từ
Chúng ta có thể lược bỏ danh từ sau much hoặc many nếu nghĩa đã rõ ràng.
Ví dụ:
You haven’t eaten much. (Anh không ăn nhiều.)
Did you find any mushrooms? ~ Not many.
(Cậu có tìm thấy nấm không? ~ Không nhiều.)
Chú ý much và many chỉ được dùng như trên khi đã lược bỏ danh từ.
Ví dụ:
There wasn’t much (food). (Không có nhiều đồ ăn.)
KHÔNG DÙNG: The food wasn’t much. (vì không thể nói The food wasn’t much food.)
Many thường không đứng một mình với nghĩa chỉ ‘nhiều người’.
Ví dụ:
Many people think it’s time for a change.
(Nhiều người nghĩ đã đến lúc thay đổi.)
NGHE TỰ NHIÊN HƠN: Many think…